Kết quả thực hiện chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030

|

Kết quả thực hiện chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030

Sau 10 năm triê;̉n khai thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê; Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (CLTK11-20), Thống kê; Viê;̣t Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao năng lực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin thống kê; phục vụ Đảng, Nhà nước và các đối tượng sử dụng.

Ngày 18/10/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyê;́t định số 1803/QĐ-TTg phê; duyê;̣t CLTK11-20. Với sự chỉ đạo kịp thời của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kịp thời, bài bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương đã triển khai thực hiện CLTK11-20 nghiê;m túc và thống nhất trong toàn hệ thống. Sau 10 năm thực hiện, đã đạt 4/8 mục tiê;u cụ thể của CLTK11-20, hoàn thành 100/119 (84%) số hoạt động trong chương trình hành động của CLTK11-20 đã đề ra.

CLTK11-20 đã đề ra mục tiê;u tổng quát và 8 mục tiê;u cụ thể. Đánh giá mức độ đạt được của các mục tiê;u đến hết năm 2020 như sau:

Vê;̀ mục tiê;u tổng quát: Thống kê; Việt Nam phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu đến năm 2020, Thống kê; Việt Nam đạt trình độ khá và năm 2030 đạt trình độ tiê;n tiến trong khu vực. Tuy nhiê;n, sau 10 năm thực hiện CLTK11-20, Thống kê; Việt Nam hiện đang ở mức trung bình khá trong khu vực Đông Nam Á. Mặc dù đã có những tiến bộ và phát triển hơn so với trước đây, năng lực của Thống kê; Việt Nam đã được cải thiện nhưng chưa đạt được mục tiê;u CLTK11-20 đặt ra. Trong đó, chỉ số năng lực thống kê; của Việt Nam đạt 74,44 điểm (năm 2020), đứng thứ 5; Chỉ số dữ liệu mở của Việt Nam đạt 0,74 điểm (năm 2020), đứng thứ 6; Chỉ số dữ liệu mở (Open Data Inventory - ODIN) đạt 49,3 điểm (năm 2020), đứng thứ 6; Mức độ đáp ứng yê;u cầu các chỉ tiê;u về GDP đứng thứ 5 (số liệu năm), đứng thứ 3 (số liệu quý); Mức độ đáp ứng yê;u cầu của về CPI, PPI đứng thứ 2 (số liệu năm), đứng thứ 3 (số liệu tháng); Mức độ đáp ứng yê;u cầu các chỉ tiê;u về SDG đứng thứ 4; Mức độ đáp ứng các chỉ tiê;u xã hội (số liệu năm) thấp, chỉ đạt 42,7%, đứng thứ 6.

Vê;̀ mục tiê;u cụ thể:

Mục tiê;u 1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiê;u thống kê; của các bộ, ngành đồng bộ với Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia (ban hành theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 n??m 2010 của Thủ tướng Chính phủ) và Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp tỉnh, huyện, xã (ban hành theo Thông tư số 02/2011/TT- BKHĐT ngày 10 tháng 01 n??m 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Mục tiê;u này đã đạt được. Theo đó, hầu hết các bộ, ngành đã xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiê;u thống kê; của bộ, ngành đồng bộ với hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia. Đến hết n??m 2015, 17 bộ, ngành đã xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiê;u thống kê; của bộ, ngành đồng bộ với hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia ban hành theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

N??m 2015, Luật Thống kê; được ban hành và quy định hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia mới. Tính đê;́n hê;́t năm 2020, có 20 bộ, ngành đã xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiê;u thống kê; của bộ, ngành đồng bộ với hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia mới (tính đến hết năm 2020).

Mục tiê;u 2. Bảo đảm từ n??m 2015 tất cả các chỉ tiê;u trong Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia, Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; các bộ, ngành và Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp tỉnh, huyện, xã đều được thu thập, tổng hợp và phổ biến theo nội dung và kỳ công bố quy định. Theo kê;́t quả thực hiện, mục tiê;u này không đạt được. So với trước đây, thông tin thống kê; được thu thập, tổng hợp và phổ biến ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiê;n, tính đến hết năm 2020, các chỉ tiê;u thuộc Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia, Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; các bộ, ngành và Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp tỉnh, huyện, xã được thu thập, tổng hợp và phổ biến theo nội dung và kỳ công bố chưa đầy đủ theo quy định.

Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia được quy định trong Luật Thống kê; n??m 2015 gồm 186 chỉ tiểu, trong đó: 106 chỉ tiê;u đã thu thập, tổng hợp và công bố đầy đủ các phân tổ (56,99%), 70 chỉ tiê;u đã thu thập, tổng hợp và công bố một số phân tổ (37,63%), 10 chỉ tiê;u chưa thu thập, tổng hợp được (5,38%).

Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; của bộ, ngành: 71,05% số chỉ tiê;u thuộc hệ thống chỉ tiê;u thống kê; của các bộ, ngành đã thu thập, tổng hợp và công bố đầy đủ các phân tổ, 26,11% số chỉ tiê;u đã thu thập, tổng hợp và công bố một số phân tổ, 2,83% số chỉ tiê;u chưa thu thập, tổng hợp được.

Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp tỉnh, huyện, xã ban hành theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ: 89,66% số chỉ tiê;u thuộc hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp tỉnh đã được thu thập, tổng hợp và công bố đầy đủ các phân tổ; 93,16% số chỉ tiê;u thuộc hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp huyện được thu thập, tổng hợp và công bố đầy đủ các phân tổ; 90,31% số chỉ tiê;u thống kê; cấp xã được thu thập, tổng hợp và công bố đầy đủ.

Mục tiê;u 3. Các thông tin thống kê; được sản xuất và phổ biến đáp ứng các tiê;u thức chất lượng đang được hầu hết các cơ quan thống kê; quốc gia và các tổ chức quốc tế áp dụng, bao gồm: Tính phù hợp, tính chính xác, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, khả năng giải thích và tính chặt chẽ; đồng thời bảo đảm tính so sánh quốc tế. Theo kê;́t quả thực hiện mục tiê;u này đã hoàn thành, tuy nhiê;n, chất lượng số liệu thống kê; chưa được đánh giá theo Bộ tiê;u chí chất lượng thống kê; do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 01/2019/QĐ-TTg ngày 05/01/2019.

Mục tiê;u 4. Hình thành hệ thống thông tin thống kê; quốc gia tập trung, đồng bộ và thống nhất có sự phối hợp, trao đổi, chia sẻ và kết nối thông tin thường xuyê;n, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức thống kê; trong nước, thực hiện đầy đủ các cam kết về cung cấp và chia sẻ thông tin với các tổ chức quốc tế, cơ quan thống kê; các quốc gia theo quy định của pháp luật. Mục tiê;u này đã đạt được. Hệ thống thông tin thống kê; đã được tạo lập đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương với việc xây dựng, hoàn thiện và ban hành hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia, hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp bộ, ngành và hệ thống chỉ tiê;u thống kê; cấp tỉnh, huyện, xã.

Thông tin thống kê; được thu thập, tổng hợp trê;n cơ sở thực hiện các chế độ báo cáo thống kê; (cấp quốc gia và cấp bộ, ngành), chương trình điều tra thống kê; và cơ chế hợp tác, chia sẻ thông tin thống kê; giữa Tổng cục Thống kê; và các bộ, ngành ở Trung ương, giữa Cục Thống kê; cấp tỉnh với các sở, ngành ở địa phương. Tổng cục Thống kê; và 11 bộ, ngành, cơ quan đã ký kết cơ chế hợp tác, chia sẻ thông tin thống kê;; trong đó có 04 bộ, ngành đã ký kết thỏa thuận về việc kết nối, chia sẻ, trao đổi và tích hợp Cơ sở dữ liệu hành chính tự động (sử dụng cơ sở dữ liệu vi mô) với Tổng cục Thống kê;.

Thống kê; Việt Nam thường xuyê;n cung cấp và chia sẻ thông tin thống kê; cho các tổ chức quốc tế và các cơ quan thống kê; quốc gia khác theo các cam kết mà Việt Nam tham gia trê;n cơ sở các quy định của pháp luật và năng lực của Thống kê; Việt Nam. Việc cung cấp và chia sẻ thông tin thống kê; cho các tổ chức quốc tế cơ bản đã đáp ứng được về số lần yê;u cầu (giai đoạn 2011-2020, Tổng cục Thống kê; đã 140 lần cung cấp số liệu cho 12 tổ chức quốc tế, 59 lần cung cấp số liệu cho 18 đại sứ quán các nước).

Mục tiê;u 5. Hoàn thành việc xây dựng các cơ sở dữ liệu thống kê; vi mô; cơ sở dữ liệu thống kê; vĩ mô; cơ sở dữ liệu thống kê; về hệ thống các bảng phân loại, danh mục và hệ thống khái niệm, nguồn thông tin, phương pháp tính các chỉ tiê;u thống kê;; tiến tới hoàn thành việc xây dựng kho dữ liệu thống kê; kinh tế - xã hội vào năm 2020 để các đối tượng dùng tin đều có thể khai thác, sử dụng.

Theo kê;́t quả thực hiện, mục tiê;u này chưa đạt được. Tất cả các cuộc Tổng điều tra, điều tra thống kê; hàng năm do Tổng cục Thống kê; thực hiện đều có cơ sở dữ liệu. Tuy nhiê;n, dữ liệu điều tra của các cuộc tổng điều tra, điều tra thống kê; hàng năm chưa được xây dựng thành cơ sở dữ liệu nhiều năm (do dữ liệu chưa được chuẩn hóa, các phần mềm cơ sở dữ liệu được phát triển trê;n nhiều nền tảng và ngôn ngữ lập trình khác nhau dẫn đến việc kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu khó khăn). Tổng cục Thống kê; đã xây dựng được một số kho dữ liệu thống kê;: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999, kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở n??m 2019, kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006, kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản n??m 2011, kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản n??m 2016, kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007, kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp n??m 2012, điều tra doanh nghiệp hàng năm, điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình (năm 2004, 2006, 2008); điều tra lao động việc làm (năm 2007-2010); điều tra biến động dân số.

Tổng cục Thống kê; đã xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các bảng phân loại, danh mục thống kê;, cơ sở dữ liệu hệ thống khái niệm, nguồn thông tin, phương pháp tính các chỉ tiê;u thống kê; quốc gia, chỉ tiê;u thống kê; cấp tỉnh, huyện, xã, cơ sở dữ liệu số liệu thống kê;, cơ sở dữ liệu báo cáo tình hình kinh tế - xã hội. Tuy nhiê;n, chưa xây dựng được kho dữ liệu thống kê; kinh tế - xã hội.

Mục tiê;u 6. Nâng Chỉ số chung về năng lực thống kê; theo các tiê;u chí đánh giá của Ngân hàng Thế giới đối với thống kê; nước ta từ 61 điểm (thang điểm 100) n??m 2010 lê;n 70 điểm vào n??m 2015; 80 điểm vào năm 2020 và 95 điểm vào năm 2030, trong đó Chỉ số phương pháp luận thống kê; từ 30 điểm lê;n 55 điểm; 75 điểm và 90 điểm vào các năm tương ứng. Đã đạt được mục tiê;u. Năm 2020 chỉ số năng lực thống kê; của Việt Nam đạt 74,44 điểm (thang điểm 100), tăng 10 điểm so với n??m 2010, xếp thứ 5 trong số 9 nước Đông Nam Á, tương đương với Mi-an-ma (tăng 2 bậc so với n??m 2010). Trong đó, chỉ số phương pháp luận thống kê; của Việt Nam đạt 50 điểm, tăng 20 điểm so với n??m 2010.

Mục tiê;u 7. Nâng mức độ thực hiện Hệ thống tài khoản quốc gia của thống kê; nước ta theo Khung đánh giá của Ủy ban Thống kê; Liê;n hợp quốc từ mức 2/6 năm 2008 lê;n mức 3/6 n??m 2015; 4/6 năm 2020 và phấn đấu đạt mức 6/6 vào năm 2030. Theo đánh giá mục tiê;u này không đạt được. Thống kê; tài khoản quốc gia của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ so với trước đây. Mặc dù vậy, Việt Nam đang thực hiện được ở mức 3 so với 6 mức của Ủy ban Thống kê; Liê;n hợp quốc, chưa đạt mục tiê;u thực hiện ở mức 4 như CLTK11-20 đặt ra (năm 2008, Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ - USAID đánh giá thống kê; tài khoản quốc gia của Việt Nam thực hiện ở mức 2, tức là có các chỉ số cơ bản của GDP và GNI).

Mục tiê;u 8. Năm 2020 tuân thủ đầy đủ Tiê;u chuẩn phổ biến dữ liệu riê;ng (SDDS) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Mục tiê;u này chưa đạt được. Theo đó, những năm qua, Việt Nam đã thực hiện Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS) và đang thực hiện Hệ thống phổ biến dữ liệu chung tăng cường (e-GDDS). Hằng năm, Tổng cục Thống kê; và các bộ, ngành duy trì và cập nhật bộ dữ liệu chú giải (metadata) mới và chính xác trê;n Bảng tin Phổ biến số liệu của Quỹ Tiền tệ quốc tế (DSBB), đồng thời phổ biến trê;n website của cơ quan Thống kê; quốc gia. Tính đến hết năm 2020, Việt Nam chưa đăng ký thực hiện SDDS (các số liệu thống kê; của Việt Nam đáp ứng được 47,06% hạng mục số liệu của SDDS khi tính chung cho cả 3 yê;u cầu về phạm vi, tính định kỳ và tính kịp thời)./.
 
Thu Hòa
Trang web giải trí Baccarat