Kết quả ước tính thu nh??p của riêng thành phố Hà Nội cho thấy, 3 quận đứng đầu thành phố về thu nh??p là Cầu Giấy, Thanh Xuân và Nam Từ Liêm (trên 8,27 triệu đồng/ngư??i/tháng) và huyện Mỹ Đức có thu nh??p thấp nhất (4,36 triệu đồng/ngư??i/tháng). Theo nhiều ý kiến cho rằng Quận Hoàn Kiếm nên là quận có thu nh??p bình quân cao nhất, tuy nhiên theo ước tính thì quận chỉ đứng thứ 12/30 quận, huyện của thành phố - thấp hơn cả thu nh??p của quận Long Biên.
vùng đồng bằng sông Hồng
vùng Trung du miền núi phía Bắc
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tên Huyện/ Quận | Thu nh??p bình quân | Xếp hạng trong vùng |
---|---|---|
Quận Hải Châu | 6581.3 | 1 |
Quận Cẩm Lệ | 6431.4 | 2 |
Quận Ngũ Hành Sơn | 6352.8 | 3 |
Quận Thanh Khê | 6281.7 | 4 |
Quận Sơn Trà | 6213.1 | 5 |
Quận Liên Chiểu | 5826.1 | 6 |
Thành phố Hà Tĩnh | 5181.1 | 7 |
Thành phố Vinh | 4935.8 | 8 |
Thành phố Thanh Hóa | 4921.8 | 9 |
Thị xã Bỉm Sơn | 4841.2 | 10 |
Tây Nguyên là khu vực với địa hình cao nguyên thuộc miền Trung Việt Nam, với đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ Bazan ở độ cao khoảng 500 m đến 600 m so với mặt biển. Vùng gồm 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lăk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Diện tích vùng gần 55 nghìn km² (chiếm tỷ lệ 16,5% diện tích cả nước) với mật độ dân số là 111 ngư??i/ km². Thu nh??p bình quân của vùng Tây Nguyên thấp thứ hai trong cả nước (sau vùng Trung du miền núi phía Bắc), năm 2020 thu nh??p của vùng là 2,8 triệu đồng/ngư??i-tháng.
Hình 04. Thu nh??p bình quân đầu ngư??i/tháng các huyện vùng Tây Nguyên
Nguồn: Ước lượng khu vực nhỏ từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2019
Các huyện có thu nh??p thấp tập trung ở phần phía nam của vùng, còn đa phần các huyện có thu nh??p cao ở phần phía Bắc. Lâm Đồng là tỉnh có thu nh??p cao nhất toàn vùng (trung bình 3,7 triệu đồng/ngư??i/tháng năm 2020), hai thành phố có thu nh??p cao nhất toàn vùng là Đà Lạt (5 triệu đồng) và Bảo Lộc (4,6 triệu đồng). Huyện Đắk Glei và Huyện Tu Mơ Rông thuộc Kon Tum có mức thu nh??p thấp nhất vùng (lần lượt là 1,3 triệu đồng và 953 nghìn đồng).
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển nhất trong cả nước, cũng dễ hiểu vì nơi đây có thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất (Bình Dương, Đồng Nai). Vùng Đông Nam Bộ có dân số đông thứ hai cả nước (sau đồng bằng sông Hồng), diện tích trên 23,5 nghìn km² (chiếm tỷ lệ 7,1% diện tích cả nước) với mật độ dân số là 778 ngư??i/ km². Nhiều năm liền, vùng Đông Nam Bộ có thu nh??p bình quân cao nhất trong cả nước, tuy hai năm 2020 và 2021 thu nh??p có giảm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 (năm 2020 là 6 triệu và 2021 là 5,8 triệu đồng/ngư??i/tháng).
Tỉnh Bình Dương có thu nh??p cao nhất trong vùng (7 triệu đồng/ngư??i-tháng), đứng thứ hai là thành phố Hồ Chí Minh (6,5 triệu đồng/ngư??i/tháng). Nhìn vào cơ cấu thu nh??p của Bình Dương, thu từ tiền lương và tiền công chiếm tới 71%, còn lại 29% là thu từ các hoạt động nông, lâm, nghiệp, thủy sản và phi nông, lâm nghiệp, thủy sản. Bình Dương là tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp và lao động làm thuê, do vậy thu nh??p chủ yếu là từ nguồn tiền công tiền lương. Tại Bình Dương, thành phố Thuận An, Thủ Dầu Một và Dĩ an có thu nh??p bình quân đầu ngư??i cao nhất, đạt trên 7,5 triệu/ngư??i/tháng; thấp nhất là huyên Phú Giáo và Dầu Tiếng với mức thu nh??p bình quân khoảng 5,6 triệu đồng/ngư??i/tháng/
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, có 1 thành phố trực thuộc Trung ương và 12 tỉnh. Đồng bằng sông Cửu Long có tổng diện tích gần 41 nghìn km² (chiếm 12,4% diện tích cả nước) và có tổng dân số là 17422,62 nghìn ngư??i (2021), mật độ dân số của vùng năm 2021 là 426 ngư??i/ km².
Thu nh??p bình quân của vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2020 là 3,87 triệu đồng/ngư??i/tháng, thành phố Cần Thơ có thu nh??p cao nhất hơn 5 triệu đồng/ngư??i/tháng, xếp thứ hai và thứ ba là Tiền Giang và Kiên Giang (4,5 và 4,4 triệu đồng/ngư??i/tháng).
Hình 05. Thu nh??p bình quân đầu ngư??i/tháng các huyện
vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Ước lượng khu vực nhỏ từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2019
Ước lượng thu nh??p bình quân cấp huyện cho xếp hạng một là quận Ninh Kiểu, Cần Thơ và hạng hai là thành phố Tân An, Long An với mức thu nh??p lần lượt là 5,9 và 5,5 triệu đồng/ngư??i-tháng. Các huyện thu nh??p cao nằm tập trung ở phía đông của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thuộc hai tỉnh Tiền Giang và Long An. Như vậy, tuy Cần Thơ là tỉnh có thu nh??p cao nhất nhưng không tập trung nhiều huyện có thu nh??p thuộc nhóm cao nhất. Chênh lệch thu nh??p của các huyện/quận trong thành phố Cần Thơ khá lớn. Thu nh??p bình quân của quận Ninh Kiều đứng đầu cả vùng, trong khi đó quận Ô Môn là thứ 30/134 huyện/quận toàn vùng và huyện Thới Lai đứng thứ 74/134. Có thể nói, phân bố thu nh??p của thành phố Cần Thơ chênh lệch rất lớn, quận cao nhất hơn huyện thấp nhất tới 2,3 triệu đồng/ngư??i/tháng.
Nhìn chung, kết quả ước lượng khu vực nhỏ toàn bộ quận/huyện trên toàn quốc cho thấy sự chênh lệch không nhỏ giữa quận có thu nh??p cao nhất (8,8 triệu đồng/ngư??i/tháng) và huyện có thu nh??p thấp nhất (842 nghìn đồng/ngư??i/tháng).
Những quận huyện có mức thu nh??p cao nhất trên cả nước (từ 4,4 đến 8,8 triệu đồng/ngư??i/tháng) tập trung ở vùng phía đông thuộc đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, một số huyện rải rác ở giáp bờ biển Đông. Quận Cầu Giấy đứng đầu về thu nh??p bình quân trong 712 huyện/quận trên cả nước (gần 8,8 triệu đồng/ngư??i/tháng); nhóm các quận (thành phố thuộc tỉnh) có thu nh??p cao nhất cả nước tập trung ở 3 tỉnh/thành phố là Hà Nội, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
Trung du miền núi phía Bắc có thu nh??p thấp nhất trong 6 vùng kinh tế nhưng phân bố thu nh??p lại không đồng đều giữa huyện/quận cao nhất và thấp nhất là 6,6 lần. Đồng bằng sông Cửu Long có mức phân bố thu nh??p giữa các huyện tương đối đồng đều, khoảng cách giữa huyện cao nhất và thấp nhất là 2,3 lần. Trị giá tuyệt đối chênh lệch thu nh??p của vùng đồng bằng sông Hồng cao nhất, đạt tới 5,82 triệu đồng/ngư??i/tháng, tuy nhiên do mặt bằng chung mức thu nh??p cao nên huyện cao nhất gấp 3 lần huyện thấp nhất.
Các huyện có thu nh??p thuộc nhóm thấp nhất (từ 842 nghìn đến 2,5 triệu đồng/ngư??i/tháng) nằm chủ yếu ở vùng phía Tây, giáp các tỉnh biên giới và sâu trong lục địa (như khu vực Trung du miền núi phía Bắc và dọc phần sườn tây đất nước). Ba huyện có thu nh??p thấp nhất trong cả nước đều thuộc tỉnh Điện Biên, huyện Mường Nhé thấp nhất (842 nghìn đồng/ngư??i/tháng)./.
Bảng 03. Kết quả ước lượng khu vực nhỏ 10 quận/huyện
thu nh??p cao nhất và thấp nhất cả nước
Đơn vị tính: 1000 đồng
10 Huyện thu nh??p thấp nhất |
|
|||||
Tỉnh |
Huyện |
|
Thành phố |
Quận/TP |
||
Điện Biên |
Mường Nhé |
842 |
|
Hà Nội |
Cầu Giấy |
8784.9 |
Điện Biên |
Nậm Pồ |
850.3 |
|
Hà Nội |
Thanh Xuân |
8357.6 |
Điện Biên |
Điện Biên Đông |
886.4 |
|
Hà Nội |
Nam Từ Liêm |
8277 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
953.6 |
|
Hà Nội |
Bắc Từ Liêm |
8120.1 |
Điện Biên |
Tủa Chùa |
963.2 |
|
Bình Dương |
Thuận An |
7942 |
Điện Biên |
Mường Chà |
997.6 |
|
TP. Hồ Chí Minh |
Bình Thạnh |
7939.2 |
Lai Châu |
Sìn Hồ |
1012.5 |
|
Hà Nội |
Hoàng Mai |
7934.5 |
Sơn La |
Thuận Châu |
1079.9 |
|
Bình Dương |
Thủ Dầu Một |
7733.3 |
Sơn La |
Vân Hồ |
1089.9 |
|
Bình Dương |
Dĩ An |
7717.6 |
Sơn La |
Bắc Yên |
1121.8 |
|
TP. Hồ Chí Minh |
Thủ Đức |
7714.4 |
Nguồn: Ước lượng khu vực nhỏ từ Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019
ThS. Tô Thúy Hạnh
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường - TCTK
Trang web giải trí Lucky Dragon