Trong tháng 11/2023, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ước đạt 2,5 tỷ USD, tăng 18% so với tháng trước và tăng 35% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực kinh tế: khu vực kinh tế trong nước ước đạt 70,3 tri??u USD, tăng 2,8% so với tháng trước và tăng 29,4% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đ??u tư nước ngoài ước đạt 2,4 tỷ USD (chiếm 97,2% tổng giá trị xuất khẩu), tăng 18,5% so với tháng trước và tăng 35,2% so với cùng kỳ.
Giá trị xuất khẩu trong tháng của một số nhóm hàng chủ lực đều đạt mức tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ do sự phục hồi ở phía cầu và mức nền tương đối thấp của các tháng cuối năm 2022 như: nhóm điện tho??i, máy tính bảng và điện tử khác 2,3 tỷ USD, tăng 37,9% so với cùng kỳ; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu 23,4 tri??u USD, tăng 26,8%; sản phẩm may đạt 43 tri??u USD, tăng 12,7%. Ở chiều ngược lại, một số nhóm mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm so với cùng kỳ như: tấm tế bào quang điện, tấm mô đun năng lượng mặt trời 81,7 tri??u USD, giảm 2,5%; phụ tùng vận tải 0,7 tri??u USD, giảm 2,9%; sản phẩm từ sắt thép 2,3 tri??u USD, giảm 32%; giấy và sản phẩm từ giấy 0,4 tri??u USD, giảm 34,5%; chè các loại 0,1 tri??u USD, giảm 51,8%.
Tính chung 11 tháng năm 2023, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa ước đạt 24,8 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ và bằng bằng 70,8% kế hoạch cả năm. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 684,9 tri??u USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ; Khu vực kinh tế có vốn đ??u tư nước ngoài ước đạt 24,1 tỷ USD (chiếm 97,2% trong tổng giá trị xuất khẩu) và giảm 13,3% so với cùng kỳ.
Chiếm tỷ trọng giá trị lớn nhất trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn tỉnh trong 11 tháng năm 2023 là nhóm điện tho??i thông minh, máy tính bảng và sản phẩm điện tử khác ước đạt 22,6 tỷ USD (chiếm 91,2% tổng giá trị xuất khẩu), giảm 14,9% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng hóa có giá trị xuất khẩu ước tính 11 tháng năm 2023 giảm so với cùng kỳ như: phụ tùng vận tải 6,4 tri??u USD, giảm 5,3%; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu 236,3 tri??u USD, giảm 12,4%; sản phẩm từ sắt thép 27,8 tri??u USD, giảm 21,9%; chè các loại 1,5 triệu USD, giảm 28,2%. Ở chiều ngược lại, nhóm hàng hóa có giá trị xuất khẩu ước tính 11 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ như: tấm tế bào qung điện, mô đun năng lượng mặt trời 995,3 tri??u USD, tăng 33,2%; sản phẩm may đạt 462,2 tri??u USD, tăng 8,5%.
Giá trị xuất khẩu trong tháng của một số nhóm hàng chủ lực đều đạt mức tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ do sự phục hồi ở phía cầu và mức nền tương đối thấp của các tháng cuối năm 2022 như: nhóm điện tho??i, máy tính bảng và điện tử khác 2,3 tỷ USD, tăng 37,9% so với cùng kỳ; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu 23,4 tri??u USD, tăng 26,8%; sản phẩm may đạt 43 tri??u USD, tăng 12,7%. Ở chiều ngược lại, một số nhóm mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm so với cùng kỳ như: tấm tế bào quang điện, tấm mô đun năng lượng mặt trời 81,7 tri??u USD, giảm 2,5%; phụ tùng vận tải 0,7 tri??u USD, giảm 2,9%; sản phẩm từ sắt thép 2,3 tri??u USD, giảm 32%; giấy và sản phẩm từ giấy 0,4 tri??u USD, giảm 34,5%; chè các loại 0,1 tri??u USD, giảm 51,8%.
Tính chung 11 tháng năm 2023, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa ước đạt 24,8 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ và bằng bằng 70,8% kế hoạch cả năm. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ước đạt 684,9 tri??u USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ; Khu vực kinh tế có vốn đ??u tư nước ngoài ước đạt 24,1 tỷ USD (chiếm 97,2% trong tổng giá trị xuất khẩu) và giảm 13,3% so với cùng kỳ.
Chiếm tỷ trọng giá trị lớn nhất trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn tỉnh trong 11 tháng năm 2023 là nhóm điện tho??i thông minh, máy tính bảng và sản phẩm điện tử khác ước đạt 22,6 tỷ USD (chiếm 91,2% tổng giá trị xuất khẩu), giảm 14,9% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng hóa có giá trị xuất khẩu ước tính 11 tháng năm 2023 giảm so với cùng kỳ như: phụ tùng vận tải 6,4 tri??u USD, giảm 5,3%; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu 236,3 tri??u USD, giảm 12,4%; sản phẩm từ sắt thép 27,8 tri??u USD, giảm 21,9%; chè các loại 1,5 triệu USD, giảm 28,2%. Ở chiều ngược lại, nhóm hàng hóa có giá trị xuất khẩu ước tính 11 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ như: tấm tế bào qung điện, mô đun năng lượng mặt trời 995,3 tri??u USD, tăng 33,2%; sản phẩm may đạt 462,2 tri??u USD, tăng 8,5%.
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên
Giải thưởng Spicy Giải trí Lối vào